15:07 - 28/09/2024

Đảng viên "sống thử" với người khác có bị xử lý kỷ luật?

Đảng viên "sống thử" với người khác có bị xử lý kỷ luật? Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có bị kỷ luật hay không? Đảng viên có những quyền nào?
Hiện tại em đang là Đảng viên, đang làm giảng viên đại học tại một trường đại học ở TP. Hồ Chí Minh. Vừa rồi, em có người yêu và đang có ý định sẽ sống thử trong thời gian tới. Anh chị cho em hỏi nếu em là Đảng viên mà sống thử với người khác thì có bị xử lý hay không?

Nội dung chính

    Đảng viên "sống thử" với người khác có bị xử lý kỷ luật?

    Tại Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình như sau:

    1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

    a) Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.

    b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.

    c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).

    d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.

    đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.

    e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.

    g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.

    2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

    a) Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.

    b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.

    c) Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.

    3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

    a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.

    b) Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp Đảng viên không đăng ký kết hôn nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng thì có thể bị kỷ luật.

    Nếu gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách, tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ), gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

    Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có bị kỷ luật hay không?

    Tại Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài như sau:

    1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

    a) Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ nơi sinh hoạt, cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dâu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ.

    b) Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình.

    c) Xác nhận tình trạng hôn nhân để người khác đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không đúng quy định.

    2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

    a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.

    b) Biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng, Nhà nước.

    c) Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    d) Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

    a) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.

    c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện.

    d) Che giấu việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

    đ) Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.

    Theo đó, Đảng viên vẫn có thể được kết hôn với người nước ngoài nếu có báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.

    Trong trường hợp không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt thì có thể bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ). Trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì có thể kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

    Đảng viên có những quyền nào?

    Tại Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 có quy định về quyền của Đảng viên như sau:

    1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.

    2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.

    3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.

    4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.

    Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.

    Trên đây là những quyền của Đảng viên mà Điều lệ Đảng quy định.
     
    Trân trọng!
    5